Ethylene glycol là một hợp chất hữu cơ. Nó có độc tính cao và còn được gọi là Ethane-1,2-diol hoặc Monoethylene glycol (MEG).

Dung môi Ethylene Glycol là gì? Tính chất và công dụng của MEG
Dung môi Ethylene Glycol là gì?

Dung môi Ethylene Glycol là gì?

Ethylene Glycol là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là C2H6O2. Đây là một loại đồng phân của Glycol, được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hóa chất như chất làm đông đặc, dung môi, chất làm mát và chất chống đông đặc cho các bộ phận của động cơ.

Ethylene Glycol cũng là thành phần chính của các loại chất đông đặc như là chất đông đặc cho tàu thủy hoặc máy bay trong những khu vực có thời tiết lạnh.

Giới thiệu về Ethylene Glycol

Ethylene glycol là diol được sản xuất nhiều nhất. Nó là một trong những monome của polyethylene terephthalate. Ethylene glycol đã được tổng hợp bằng cách oxy hóa ethylene với O2 thành etylen oxit và sự hydrat hóa etylen oxit thành etylen glicol.

Khối lượng phân tử hoặc khối lượng mol của ethylene glycol là 62,07 gam/mol. Khối lượng riêng của ethylene glycol là 1,11 gam/cm³. Nhiệt độ sôi của ethylene glycol là 197.3°C. Điểm nóng chảy của ethylene glycol là -12,9°C.

Sản xuất Ethylene Glycol

1. Ethylene glycol được sản xuất với sự trợ giúp của ethylene (ethene), qua trung gian etylen oxit. Etylen oxit phản ứng với nước tạo ra ethylene glycol theo phương trình hóa học:

C2H4O + H2O → HO − CH2CH2 − OH

Phản ứng này có thể được xúc tác bởi axit hoặc bazơ. Nó cũng có thể xảy ra ở pH trung tính dưới nhiệt độ cao. Sản lượng cao nhất của ethylene glycol ở pH có tính axit hoặc trung tính với nước dư. Trong điều kiện này, sản lượng etylen glicol lên đến 90%. Các sản phẩm phụ chính được tạo ra là các oligomer diethylene glycol, triethylene glycol và tetraethylene glycol. Việc tách các oligome này và nước là một quá trình tiêu tốn nhiều năng lượng. Khoảng 6,7 triệu tấn được sản xuất hàng năm.

2. Etylen glicol có thể được sản xuất bằng cách thủy phân etylen oxit. Etylen oxit thu được sau khi oxi hóa bằng xúc tác etylen bị thủy phân trong điều kiện axit hoặc bazơ loãng ở nhiệt độ cao thành etylen glicol.

3. Este oxalic khi khử với natri và ancol tạo ra ethylene glycol.

Cấu trúc của Ethylene Glycol.
Cấu trúc của Ethylene Glycol.

Phản ứng hóa học của Ethylene Glycol

  • Ethylene glycol được sử dụng như một nhóm bảo vệ cho các nhóm cacbonyl. Xử lý xeton hoặc anđehit bằng etylen glicol với sự có mặt của chất xúc tác axit thu được 1,3-dioxolan. Chất này có khả năng chống lại bazơ và các chất nucleophile khác.
  • Nhóm bảo vệ 1,3-dioxolane sau đó được loại bỏ bằng các quá trình thủy phân axit tiếp theo. Ví dụ, isophorone được bảo vệ với sự trợ giúp của ethylene glycol với axit p-toluenesulfonic. Nước được loại bỏ bằng quá trình chưng cất azeotropic để chuyển trạng thái cân bằng sang bên phải.

Độc tính của Ethylene Glycol

  • Ethylene glycol độc hại vừa phải đối với con người. Mối nguy hiểm chính là vì vị ngọt của nó, thu hút trẻ em và động vật. Ethylene glycol khi uống vào sẽ bị oxy hóa thành axit glycolic. Đến lượt nó, chất này bị oxy hóa thành axit oxalic, một chất độc hại.
  • Nó và các sản phẩm phụ độc hại của nó đầu tiên ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương của cơ thể, sau đó đến tim và cuối cùng là thận. Nuốt phải một lượng đủ ethylene glycol sẽ gây tử vong nếu không được điều trị. Một số trường hợp tử vong được ghi nhận hàng năm chỉ riêng ở Hoa Kỳ vì ethylene glycol.

Công dụng của Ethylene Glycol

Một số ứng dụng phổ biến chung của MEG như sau:

  • Sản xuất polyester làm nguyên liệu thô
  • Công thức chống đông
  • Trong hệ thống điều hòa không khí
  • Là tiền thân trong ngành nhựa
  • Trong truyền nhiệt đối lưu
  • Là chất khử nước trong ngành công nghiệp khí đốt
  • Làm chất hút ẩm
  • Được sử dụng như một chất phụ gia
  • Trong sản xuất tụ điện
  • Để bảo quản các mẫu vật sinh học
  • Là một thành phần trong xi đánh giày
  • Trong sản xuất một số vắc-xin

Câu hỏi thường gặp về Ethylene Glycol

Ethylene Glycol có phải là Monoethylene Glycol không?

Vể cơ bản ta được hiểu Mono là 1 để phân biệt với các nhóm khác Di là 2, Tri là 3, Tetra là 4... được gắn vào đầu Ethylene Glycol. Các nhà sản xuất thường gắn Mono vào đầu Ethylene Glycol nên trường hợp gặp Monoethylene Glycol (MEG) cũng chính là Ethylene Glycol.

Ethylene Glycol có bị ăn mòn không?

Ethylene Glycol có tính ăn mòn. Hầu hết sự ăn mòn từ ethylene glycol là do sự phân hủy ở nhiệt độ cao hơn của các axit hữu cơ như axit glycolic.

Xem thêm: Dung môi Monoethylene Glycol (MEG)

Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan các hợp chất khác nhau. Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực . Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực? Hãy cùng dung môi công nghiệp tìm hiểu nhé. {tocify} $title = {Nội dung bài viết} Dung môi phân cực là gì? Dung môi phân cực là các hợp chất có xu hướng có một đầu là cực dương và đầu kia là cực âm. Điều kiện để là dung môi phân cực là: Phân tử do hai hoặc nhiều nguyên tố khác nhau tạo nên. Phân tử phải không đối xứng. (không đối xứng có nghĩa là hình dạng mà hai mặt khác nhau.) Một hợp chất có nhóm OH, như nước và ethanol, là những chất phân cực. Dung môi không phân cực là gì? Dung môi không phân cực là dung môi có các phân tử có điện tích gần giống nhau ở tất cả các phía. Nói cách khác, nó có độ tĩnh điện thấp. Các dung môi này hòa tan tất cả các loại hợp chất không phân cực. Dung môi không phân cực được sử dụng để hòa tan các hydrocacbon khác, chẳng hạn như dầu, mỡ và sá

Dung môi Fatty Alcohol Ethoxylate 8 (FA+8EO)

Fatty Alcohol Ethoxylate 8 (FA+8EO) là chất hoạt động bề mặt nonionic, chất nhũ hóa thân thiện với môi trường. Fatty acohol thường có nguồn gốc từ dầu thực vật, dầu cọ, dầu dừa, dầu hạt cải. Fatty Alcohol Ethoxylate 8 (FA+8EO) Fatty Alcohol Ethoxylate 8 là gì? Fatty Alcohol Ethoxylate 8 (FAE 8) là một hợp chất hóa học được sử dụng trong ngành công nghiệp và các ứng dụng khác. Đây là một loại chất nhũ hóa và chất làm mềm thông qua việc tạo ra bọt và giảm độ nhớt của các dung dịch. FAE 8 là một loại ethoxylate, có nghĩa là nó được sản xuất bằng cách ethoxyl hóa rượu béo. Cấu trúc chính của FAE 8 bao gồm một chuỗi hydrocarbon dài, gọi là rượu béo, kết hợp với một số lượng cụ thể các nhóm ethylene oxide (EO) được liên kết. Đặc điểm kỹ thuật Xin lưu ý rằng do đặc điểm của Fatty Alcohol Ethoxylate 8 (FAE 8) có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà sản xuất và ứng dụng cụ thể. Dưới đây là một số đặc điểm kỹ thuật thông thường của FAE 8: Công thức hóa học: FAE 8 là kết hợp giữa một chuỗi rượu b