Monoethylene Glycol (MEG) là một hợp chất hóa học có công thức hóa học là C2H6O2. Nó là một loại gốc polyol, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như một chất làm đông đặc, chất tẩy rửa, chất chống đóng băng và chất làm mát.

MEG thường được sản xuất từ ethylene oxide và nước trong quá trình hydrolysis, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau. Ví dụ, nó là thành phần chính của polyester, polyethylene terephthalate (PET), được sử dụng rộng rãi trong sản xuất chai, nước giải khát và vải. Ngoài ra, MEG cũng được sử dụng trong sản xuất chất liệu nhựa, bột giặt, chất tẩy rửa, chất làm mát và thuốc nhuộm.

Monoethylene Glycol (MEG) Malaysia - Petronas
Monoethylene Glycol (MEG) nhập khẩu Malaysia - Petronas

Tên sản phầm Monoethylene Glycol
Tên khác Ethane-1,2-diol, Ethylene Glycol
Viết tắt MEG
Quy cách 235kg/Phuy
Xuất xứ Malaysia, Indonesia
Hãng sản xuất Petronas
Liên hệ báo giá 0984.541.045 (Mr. Niệm)

Tính chất Monoethylene Glycol (MEG)

  • MEG là chất lỏng trong suốt, tốc độ bay hơi thấp, hút ẩm, nhiệt độ sôi cao, có mùi nhẹ. Nó có thể trộn lẫn với nước, alcohol, polyhydric alcohols, glycol ether, acetone, cyclohexanone. Tan trong dầu động vật, dầu thực vật và các dẫn xuất dầu mỏ, không tan hoặc tan hạn chế trong esters, hydrocacbon thơm, hydrocacbon béo. MEG hút ẩm hơn glycerol.
  • Mặc dù MEG khan không ăn mòn các kim loại thường dưới điều kiện thông thương nhưng nó lại phản ứng ăn mòn ở nhiệt độ cao, đặc biệt nó sẽ hút ẩm khi có nước. Dướic các điều kiện này, MEG có thể bị oxy hoá và có phản ứng acid trong dung dịch có nước vì thế phải thêm chất ức chế để ngăn chặn sự ăn mòn.
  • MEG tạo thành hỗn hợp đồng sôi nhị phân với nhiều dung môi.
  • Các dung môi không tạo thành hỗn hợp đồng sôi với MEG là butanol, benzene, phenol, Hexane, Cyclohexanol, Ethyl và Butyl Acetate,Hexanol.

Bảng mô tả đặc tính lý hóa của Monoethylene Glycol (MEG) Mã Lai:

TEST CHARACTERISTIC RESULT UNIT TELERANCE LIMIT METHOD
Monoethylene Glycol 99.9 WTP 99.9-100.0 ASTM E2409-08
Acidity as aAcetic Acid 0.0008 WTP 0.0000-0.0020 ASTM E2679-09
Diethylene Glycol 0.01 WTP 0.00-0.10 ASTM E2409-08
Water 0.02 WTP 0.00-0.10 ASTM E1064-08
Color 2 PTCO 0-10 ASTM E5386-05
Iron 0.02 PPM 0.00-1.00 ASTM E1615-08
Appearance Pass: clear - - ASTM E2680-09
Data as received from supplier

Khả năng hòa tan Monoethylene Glycol (MEG)

MEG có thể hoà tan tự do với:

MEG hoà tan nhanh

  • Urea
  • Iodine
  • Acid vô cơ, muối và bazơ
  • Vài vô chất tự nhiên như Gelatine

MEG hoà tan ít hoặc không hoà tan

  • Ether
  • Hydrocacbon thơm như: Benzen, Toluene, Xylene.
  • Hydrocacbon béo
  • Dẫn xuất dầu mỏ
  • Dầu động vật và thực vật
  • Carbon disulfide
  • Cellulose Esters và Ethers
  • Cao su Clo hoá
  • Chất dẻo và sáp.

Ứng dụng Monoethylene Glycol (MEG)

Ứng dụng chính của MEG là được dùng để sản xuất Polyethylene Terephthalate, còn gọi là PET, có đến khoảng 86% được sử dụng vào mục đích này, ngoài ra khoảng 7% lượng tiêu thụ của MEG được dùng làm chất chống đông, tải lạnh. Do đặc tính rẻ và sẵn có nên MEG được sử dụng trong nhiều mục đích.

Monoethylene Glycol (MEG) Malaysia - Petronas
MEG Petronas Phuy 235kg net.

Chất làm mát và tải nhiệt

  • MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi, chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước. Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt, MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. Monoethylene Glycol vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương), vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
  • MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết. Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước.
  • Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng. Vì vậy không nên dung MEG tinh khiết để làm mát động cơ trong hầu hết các trường hợp.

Chất trung gian để sản xuất nhựa:

Nhựa alkyd: Quá trình ester hoá của MEG với polyhydric acid tạo ra polyester. Sau đó, Polyester này được biến đối với cồn hoặc dầu làm khô để dùng làm nguyên liệu cho ngành sơn. Phản ứng giữa M.E.G và acid dihydric cacboxylic hoặc các anhydride đặc biệt như : Phthalic anhydride tạo ra alkyd resins, đây là nguyên liệu sản xuất cao su tổng hợp, keo dán hoặc các loại sơn phủ bề mặt.

Các loại nhựa polyester (dạng sợi, màng polyester và nhựa polyethylene terephthalate (PET):

  • Nhựa polyester dùng trong sản xuất tàu thuyền, nguyên liệu ngành xây dựng, thân máy bay, xe hơi, dệt và bao bì
  • Sợi polyester thường được dùng trong ngành dệt như quần áo và thảm
  • Màng Poliester thường được dùng trong bao bì và màng co trong hàng hoá tiêu dùng, sản xuất băng video, đĩa vi tính.
  • Nhựa (polyethylene terephthalate) dùng để sản xuất chai đựng nước uống (chai pet), thùng chứa và bao bì thực phẩm.

Chất chống đông

  • Chất chống đông làm mát dùng trong động cơ xe máy, máy bay và đường băng.
  • Dung dịch tải nhiệt (các bình nén khí, gia nhiệt, thông gió, máy lạnh)
  • Chất chống đông và làm mát động cơ xe hơi
  • Dùng trong các công thức pha chế hệ nước như keo dán, sơn latex, các nhựa tương tự như nhựa đường.

Chất giữ ẩm

  • Dùng làm chất giữ ẩm trong công nghiệp thuốc lá và xử lý các nút bần, hồ dán, keo dán, giấy, thuộc da.

Các ứng dụng khác:

  • Sản xuất chất ức chế ăn mòn và chất chống đông dùng cho máy móc được làm lạnh bằng nước và các nhà máy làm lạnh
  • Khi trộn với nước và chất kiềm hãm được dùng trong chất sinh hàn. Ưu điểm của nó là không ăn mòn.
  • Dung môi hoà tan thuốc nhuộm trong ngành dệt và thuộc da.
  • M.E.G có thể hoà tan tốt thuốc nhuộm nên nó được trong quá trình nhuộm màu và hoàn thiện gỗ, chỉ được dùng trong trường hợp độ bay hơi thấp.
  • Làm nguyên liệu ban đầu trong sản xuất polyol bắt nguồn từ Ethylene oxid, các polyol này được dùng làm chất bôi trơn hoặc phản ứng với isocyanates trong sản xuất polyurethanes.Không được dùng M.E.G trong thực phẩm và dược.
Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Cồn Isobutanol (Isobutyl Alcohol)

Isobutanol còn được gọi Isobutyl Alcohol được sử dụng phổ biến trong sản xuất sơn và nhựa resin, trong mực in, keo dán, sản xuất vecni đánh bóng...