Glycerine là một loại rượu (alcohol) hữu cơ, là hỗn hợp của đường và rượu, hoàn toàn có thể hòa tan trong nước.

Glycerin là một chất lỏng không mùi, không màu, nhớt, có vị ngọt và bản chất không độc. Xương sống của glycerin được tìm thấy trong lipid được gọi là glycerid.

Vì glycerine có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus nên nó được sử dụng rộng rãi trong điều trị vết thương và vết bỏng. Nó cũng được sử dụng như một dấu hiệu hiệu quả để đo lường bệnh gan.

Glycerin được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm như một chất làm ngọt và làm chất giữ ẩm trong các công thức dược phẩm. Glycerin có sự hiện diện của ba nhóm hydroxyl, glycerol hoặc glycerin rất dễ trộn lẫn với nước.

Glycerin là gì? Công dụng và những câu hỏi thường gặp
Glycerin là gì? Công dụng và những câu hỏi thường gặp.

Glycerin là gì?

Glycerol hay phổ biến hơn là glycerin. Nó là một loại rượu (alcohol) hữu cơ, là hỗn hợp của đường và rượu, hoàn toàn có thể hòa tan trong nước. Do tính chất của nó, glycerin được sử dụng theo cách này hay cách khác trong hầu hết mọi ngành công nghiệp. Nó là một hợp chất polyol đơn giản với ba nhóm hydroxyl (-OH) gắn liền với nó. Glycerin là một hợp chất polyol đơn giản.

Dung môi này có công thức hóa học là C3H8O3. Nó còn được gọi là Glycerol hoặc glycerine. Bản chất nó có tính hút ẩm. Glycerin được tìm thấy trong lipid như chất béo trung tính. Nó được lấy từ các nguồn động vật và thực vật. Nó hòa tan trong nước do nhóm 3-3 hydroxyl. Glycerin được tạo ra thông qua các quá trình như xà phòng hóa, thủy phân, transesteri hóa triglyceride. Tổng hợp glyxerol có thể được sản xuất bằng propylen.

Glyxerin có khối lượng mol hoặc khối lượng phân tử là 90,09g/mol. Khối lượng riêng của glixerin là 1,261g/cm³. Nhiệt độ sôi của glixerin là 290°C. Điểm nóng chảy của glixerin là 17,8°C.

Vào cuối những năm 1700 KW Scheele, nhà hóa học người Thụy Điển tình cờ phát hiện ra glycerin. Một ngày nọ, ông đang đun một hỗn hợp dầu ô liu và than đá (chì monoxide) và trong quá trình thí nghiệm. Do đó, glycerol được sản xuất bằng cách tuân theo quy trình. Ông mô tả rượu là "nguyên tắc ngọt ngào của chất béo."

Sau đó, Scheele phát hiện ra rằng các kim loại khác và glixerit tạo ra cùng một phản ứng hóa học tạo ra glixerin và xà phòng bằng phương pháp xà phòng hóa. Năm 1783, ông công bố bản mô tả phương pháp điều chế của mình và các công cụ khác trong phòng thí nghiệm của Thụy Điển. Kỹ thuật của Scheele đã được thực hành để sản xuất thương mại glycerol trong một vài năm.


Công thức hóa học của Glycerine.
Công thức hóa học của Glycerine.

Sự hình thành của Glycerin

Từ các nguồn tự nhiên

Chúng ta thường lấy glycerin từ các nguồn thực vật và động vật, nơi nó được tìm thấy ở dạng triglycerid, este của glycerin với các axit cacboxylic mạch dài. Phản ứng, xà phòng hóa hoặc chuyển hóa các chất béo trung tính này tạo ra glycerin cũng như dẫn xuất axit béo. Chất béo trung tính bị biến đổi với hydroxit thành rượu và muối kim loại béo hoặc xà phòng.

Từ các nguồn nhân tạo

Glycerin được tạo ra bằng nhiều con đường khác nhau từ propene. Phương pháp epichlorohydrin bao gồm quá trình clo hóa propylen thành allyl clorua. Chất này sau đó bị oxy hóa với hypochlorite để tạo ra dichlorohydrins. Điều này đến lượt nó phản ứng với một bazơ mạnh để tạo ra epichlorohydrin. Epichlorohydrin này sau đó được thủy phân để tạo ra glycerin.

Tính chất vật lý của Glycerin

Về mặt vật lý, glycerin hoặc glycerol là chất lỏng hòa tan, gần như không màu, không mùi, trong, nhớt, hút ẩm, có nhiệt độ sôi rất cao. Nhiệt độ sôi của rượu nguyên chất ở áp suất khí (760 mm) là 290 độ C.

Glycerin có áp suất thấp hơn so với khối lượng dự kiến, do đặc tính liên kết phân tử của rượu. Nhiều ứng dụng quan trọng của glycerol hầu hết là do tính dễ bay hơi của chúng. Trong dung dịch glycerin, có nhiều cách xác định áp suất và áp suất riêng phần của nó. Áp suất của rượu 100% là dưới 0,001 mm ở nhiệt độ phòng và dưới 0,2 mm. tại 100°C.

Tính hút ẩm: Một rượu khan chứa một ái lực rất cao với nước. Nó là một tài sản có tính phí cho việc sử dụng nó như một chất hút ẩm cho khí. Một trong những giá trị chính quan trọng của nó là khả năng hút ẩm và giữ ẩm lâu. Nó là ý tưởng cho việc sử dụng nó như một chất và như một tác nhân thu nhận.

Nhiệt độ: Điểm đông đặc của glycerin gần như chính xác ở 18.170 độ C. Glycerol hiếm khi được nhìn thấy ở trạng thái kết tinh. Glycerin có xu hướng siêu đông dễ dàng và tác dụng rõ rệt của nó khi có một lượng nhỏ nước trong đó.

Độ dẫn nhiệt: Độ dẫn nhiệt của các dung dịch rượu sẽ tăng lên khi hàm lượng nước của chúng tăng lên. Nó sẽ tăng khi nhiệt độ tăng, tốc độ sửa đổi là tuyến tính.

Độ nhớt: Khi glycerol được làm siêu lạnh, độ nhớt của nó tăng dần. Khi độ nhớt tăng lên thì sự thay đổi nhanh hơn từ chất lỏng nhớt sang trạng thái thủy tinh cứng xảy ra ở khoảng nhiệt độ -70 đến 1 độ C. Trong trạng thái thủy tinh thể, các hằng số vật lý của nó gần với các hằng số của glycerin tinh thể hơn là glycerin lỏng.

Ứng dụng của Glycerine

Việc sử dụng chính của glycerin là trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Glycerin hữu ích như một chất giữ ẩm, chất tạo ngọt và dung môi. Nó cũng được sử dụng như một chất bảo quản để lưu trữ các mặt hàng thực phẩm. Một số công dụng quan trọng của glycerin như sau:

  • Trong ngành công nghiệp thực phẩm như một chất tạo ngọt và chất bảo quản.
  • Trong rượu mùi như một chất làm đặc.
  • Không có gì lạ khi glycerin được sử dụng làm chất độn trong các mặt hàng thực phẩm ít chất béo như bánh quy làm chất độn.
  • Trong ngành công nghiệp dược phẩm và y tế như một chất bôi trơn và chất giữ ẩm. Nó có tính kháng khuẩn và kháng vi rút vừa phải và do đó có thể được sử dụng để điều trị vết thương.
  • Để điều trị nhãn áp tăng nghiêm trọng.
  • Do đặc tính dưỡng ẩm của nó, glycerin được sử dụng trong nhiều sản phẩm chăm sóc da giúp ngăn ngừa khô da.
  • Trong công nghiệp dược phẩm để điều chế xi-rô ho và các loại thuốc khác.
  • Nó là một thành phần quan trọng của nhiều sản phẩm chăm sóc da. Nó cũng được sử dụng để sản xuất kem đánh răng. Hợp chất này không nuôi dưỡng vi khuẩn hình thành mảng bám tạo ra các lỗ sâu răng.
  • Trong sản xuất chất lỏng thuốc lá điện tử.
  • Trong chất nổ như thuốc nổ.
  • C3H8O3 được sử dụng như chất làm đầy để làm giảm độ rung trong đồng hồ đo áp suất.
  • Trong các ngành công nghiệp phim để tránh làm khô nhanh các khu vực và không gian làm việc ẩm ướt.
  • Để bảo vệ một số dạng lá cây, có thể dùng glixerol và nước

Glycerin có khoảng 27 kilocalories/muỗng cà phê như một chất thay thế đường. Đường có 20 kilocalories và 60% ngọt như đường sucrose. Do đó, glycerin là một chất thay thế đường tuyệt vời.

Câu hỏi thường gặp về Glycerin

Glycerin có tác dụng gì đối với da?

Khi thoa glycerine lên da, nó giữ lại độ ẩm cho da và mang lại làn da tươi sáng an toàn. Nó giúp giảm nếp nhăn bằng cách thu hút độ ẩm đến lớp trên cùng của da và mang lại làn da mềm mại và mịn màng. Ngoài ra, glycerine làm tăng chức năng của da để trì hoãn quá trình lão hóa.

Glycerin có an toàn để ăn không?

Thông thường, glycerin được sử dụng làm chất tạo ngọt và chất bảo quản trong các mặt hàng thực phẩm. Hợp chất này khá an toàn để tiêu thụ. Glycerin có thể được phân loại như một chất dinh dưỡng đa lượng calo. Bạn cần lưu ý rằng một số cá nhân có thể bị dị ứng với glycerin. Hợp chất này có thể gây độc cho những người như vậy.

Có thể tạo ra glixerol bằng cách nào?

Nói chung, glycerine được lấy từ các nguồn động vật và thực vật. Nó xuất hiện tự nhiên dưới dạng triglycerid, là các este của glyxerol với các axit cacboxylic có mạch dài. Việc điều chế glycerin cũng liên quan đến việc sử dụng propylene làm nguyên liệu. Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của glycerin là trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống, nơi nó được dùng như một chất giữ ẩm.

Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Advertisement

Xem nhiều trong tuần

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Lưu huỳnh là gì? Cách điều chế và các ứng dụng

Lưu huỳnh là một nguyên tố phi kim phổ biến, thường hay xuất hiện trong cuộc sống thường ngày. Bài viết hôm nay Dung Môi Công Nghiệp sẽ chia sẻ đến các bạn chi tiết về kiến thức tính chất vật lý và tính chất hóa học của lưu huỳnh và cũng như cách điều chế và ứng dụng của lưu huỳnh.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải

Việc pha chế chất chống thấm cho vải đòi hỏi lựa chọn dung môi cẩn thận để đảm bảo lớp phủ đều, không gây nhăn và hạn chế tối đa mùi hôi. Một dung môi phù hợp không chỉ giúp tăng cường khả năng bảo vệ mà còn tối ưu hóa quá trình phủ chống thấm, cho phép vải khô tự nhiên và đạt chất lượng bề mặt tốt nhất. Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải. Topsol 3040 là một lựa chọn đang được cân nhắc, bên cạnh một số dung môi khác như Isopar và các loại acetate. Tại sao nên dùng Topsol 3040? Topsol 3040 nổi bật nhờ khả năng bay hơi chậm và mùi nhẹ, điều này giúp lớp chống thấm không khô quá nhanh, tránh tình trạng nhăn và bảo đảm lớp phủ đều trên bề mặt vải. Đây là một yếu tố quan trọng khi phủ chất chống thấm trên các chất liệu mỏng manh hoặc cần có sự đồng đều cao. Ưu điểm của Topsol 3040 Tốc độ bay hơi chậm : Cho phép lớp phủ chống thấm tự khô, hạn chế tối đa tình trạng quăn hay nhăn bề mặt vải. Mùi nhẹ : Thân thiện hơn khi sử dụng, giúp giảm thiểu mùi khó chịu trong quá trình pha và thi ...

TOPSol A100 - dung môi thơm C9

TOPSol A100 có nhiều cái tên khác nhau như Solvesso 100, aromatic 100, Solvent naphtha (petroleum), light arom hay được gọi quen thuộc ở Việt Nam là Dung môi thơm C9.