TIXOSIL 34K là một loại tên gọi thương mại của Silica Gel, một loại chất hấp thụ ẩm và hấp phụ chất bẩn được sản xuất từ silic dioxide (SiO2). Đây là một vật liệu vô cơ không màu, không mùi, không tan trong nước và hầu như không tác động đến các chất khác trong môi trường xung quanh.

TIXOSIL 34K - Silica Gel
TIXOSIL 34K - Silica Gel

Tên sả phẩm TIXOSIL 34K
Gọi tắt T34K
Quy cách Bao 10kg NET
Xuất xứ Hàn Quốc
Hãng sản xuất SOLVAY

Đặc điểm

  • TIXOSIL 34K có cấu trúc vô định hình, với hình dạng hạt hình cầu.
  • Nó có khả năng hấp thụ ẩm cao, có thể hấp thụ lượng nước lên đến 40% theo trọng lượng.
  • Silica Gel có khả năng chịu được nhiệt độ cao và không bị hóa học phân hủy trong quá trình sử dụng.
  • Nó có khả năng tái sử dụng sau khi được tách ra khỏi chất hấp thụ.
TIXOSIL 34K là gì? Đặc điểm, tính chất và ứng dụng
TIXOSIL 34K bao 10kg NET.

Tính chất

  • TIXOSIL 34K có tính chất hấp thụ chất ẩm và hấp phụ chất bẩn như các hợp chất hữu cơ, các chất bay hơi, các hợp chất hữu cơ bay hơi, khí amoniac và khí cacbon đioxit.
  • Nó không phản ứng với các chất hóa học thông thường, trừ khi tiếp xúc với chất bazo mạnh hoặc axit mạnh.

Khả năng hòa tan

  • TIXOSIL 34K (Silica Gel) có khả năng hòa tan rất thấp trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Silica Gel là một chất không tan trong nước, tức là không phản ứng hòa tan hoặc tạo thành dung dịch trong nước. Cấu trúc vô định hình của Silica Gel và sự liên kết mạnh giữa các phân tử SiO2 khiến nó ít có khả năng hòa tan trong dung môi.
  • Tuy nhiên, Silica Gel có thể hấp thụ một lượng nhỏ nước từ môi trường xung quanh, nhưng điều này không phải là quá trình hòa tan. Nước được hấp thụ vào cấu trúc SiO2 của Silica Gel thông qua quá trình hấp phụ và không tạo thành dung dịch.
  • Do đó, TIXOSIL 34K (Silica Gel) có khả năng hòa tan rất thấp và được sử dụng chủ yếu làm chất hấp thụ và chất phân tán trong các ứng dụng khác nhau.
Hóa chất TIXOSIL 34K
T34K SOLVAY nhập khẩu số lượng lớn.

Ứng dụng

TIXOSIL 34K (Silica Gel) cũng được sử dụng trong một số ứng dụng khác như Chất làm mờ cho sơn hệ dầu, keo dán, trợ phân tán, nước đánh bóng và chất gỡ khuôn. Dưới đây là mô tả về mỗi ứng dụng này:

  • Chất làm mờ cho sơn hệ dầu: Silica Gel được sử dụng làm chất làm mờ trong các công thức sơn hệ dầu để tạo hiệu ứng mờ và cải thiện tính chất thẩm mỹ của bề mặt sơn. Silica Gel giúp phân tán ánh sáng và ngăn chặn tia sáng phản xạ trở lại, làm mờ bề mặt sơn và cung cấp vẻ ngoài mờ mịn.
  • Keo dán: Silica Gel có thể được sử dụng làm phụ gia trong keo dán để cải thiện tính chất phân tán và khả năng bám dính. Nó giúp cải thiện độ nhớt, tăng cường độ căng bề mặt và cung cấp khả năng trơ phân tán cho keo, giúp keo dính tốt hơn và giảm tình trạng trượt.
  • Trợ phân tán: Silica Gel có tính chất phân tán tốt và được sử dụng như một chất trợ phân tán trong các hệ phân tán. Nó giúp tăng cường khả năng phân tán các hạt, tạo ra sự đồng nhất và ổn định trong hệ phân tán và ngăn chặn hiện tượng lắng đọng.
  • Nước đánh bóng: Silica Gel có khả năng hấp thụ chất lỏng và có thể được sử dụng trong nước đánh bóng để tạo ra hiệu ứng bóng mờ hoặc bóng đục trên bề mặt. Nó có thể tạo ra hiệu ứng mờ mịn và tăng cường tính chất hấp thụ ánh sáng, tạo nên vẻ ngoài đẹp và mờ.
  • Chất gỡ khuôn: Silica Gel có khả năng hấp thụ nước và tạo ra hiệu ứng chống kết dính. Vì vậy, nó có thể được sử dụng trong quá trình gỡ khuôn để ngăn chặn kết dính và dễ dàng tách khuôn sau khi quá trình đúc hoàn thành.
Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan các hợp chất khác nhau. Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực . Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực? Hãy cùng dung môi công nghiệp tìm hiểu nhé. {tocify} $title = {Nội dung bài viết} Dung môi phân cực là gì? Dung môi phân cực là các hợp chất có xu hướng có một đầu là cực dương và đầu kia là cực âm. Điều kiện để là dung môi phân cực là: Phân tử do hai hoặc nhiều nguyên tố khác nhau tạo nên. Phân tử phải không đối xứng. (không đối xứng có nghĩa là hình dạng mà hai mặt khác nhau.) Một hợp chất có nhóm OH, như nước và ethanol, là những chất phân cực. Dung môi không phân cực là gì? Dung môi không phân cực là dung môi có các phân tử có điện tích gần giống nhau ở tất cả các phía. Nói cách khác, nó có độ tĩnh điện thấp. Các dung môi này hòa tan tất cả các loại hợp chất không phân cực. Dung môi không phân cực được sử dụng để hòa tan các hydrocacbon khác, chẳng hạn như dầu, mỡ và sá

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Dung môi Toluene Diisocyanate (TDI)

Toluene diisocyanate (TDI) là một hợp chất hữu cơ có công thức CH3C6H3(NCO)2. Hai trong số sáu đồng phân có thể có là quan trọng về mặt thương mại: 2,4-TDI (CAS: 584-84-9) và 2,6-TDI (CAS: 91-08-7). 2,4-TDI được sản xuất ở trạng thái tinh khiết, nhưng TDI thường được bán trên thị trường dưới dạng hỗn hợp 80/20 và 65/35 của các đồng phân 2,4 và 2,6 tương ứng.