Một làn nước hồ bơi - thường được mô tả là mùi clo - có thể khuấy động những suy nghĩ vui vẻ về mùa hè. Tuy nhiên, nếu đủ mạnh, “mùi hồ bơi” có thể là dấu hiệu gây kích ứng mắt, phổi và da của người bơi. Mùi hồ bơi không phải do clo mà là do cloramin, hợp chất hóa học có thể hình thành trong nước hồ bơi.

Chloramines: Hiểu về “mùi hồ bơi”
Chloramines: Hiểu về “mùi hồ bơi”. Ảnh Minh Họa.

Chloramines là kết quả của sự kết hợp của chất khử trùng clo và mồ hôi, mỹ phẩm và nước tiểu chảy vào hồ bơi trên cơ thể của người bơi. Chất khử trùng clo được thêm vào nước hồ bơi để tiêu diệt vi trùng có thể khiến người bơi bị tiêu chảy, tai của người bơi và bệnh nấm da chân. Mồ hôi, dầu và nước tiểu là những chất bổ sung không mong muốn vào nước hồ bơi. Bằng cách tắm trước khi xuống hồ bơi để rửa sạch các chất này khỏi da, người đi bơi có thể giúp giảm thiểu mùi hồ bơi.

Hóa học của mùi hồ bơi

Khi chất khử trùng clo được thêm vào nước, chúng giải phóng hai chất hóa học giúp tiêu diệt vi trùng trong nước: axit hypoclorơ và ion hypoclorit. Hai hóa chất này được gọi chung là “clo có sẵn miễn phí” hoặc FAC. Người điều hành hồ bơi quản lý mức FAC của nước hồ bơi để đảm bảo an toàn cho người bơi. Thách thức của họ đến từ thực tế là FAC bị giảm khi nó phản ứng với mồ hôi, dầu và nước tiểu của người bơi để tạo thành chloramine.

Chloramines: Hiểu về “mùi hồ bơi”

Một cách mà chloramine được hình thành trong nước hồ bơi là do phản ứng của axit hypochlorous với amoniac, một thành phần của mồ hôi và nước tiểu. Ba phản ứng hóa học có thể xảy ra khi axit hypochlorous phản ứng với amoniac, mỗi phản ứng liên quan đến việc thay thế các ion hydro bằng các ion clo. Khi một trong các ion hydro của amoniac được thay thế bằng clo, thì monoloramine được tạo thành. Thay thế thêm một ion hydro bằng clo sẽ tạo ra dicloramin. Cũng có thể thay thế cả ba ion hydro của amoniac bằng clo để tạo thành tricloramin, còn được gọi là triclorua nitơ.

Monochloramine đôi khi được cố ý thêm vào nước vì nó thực sự là một chất khử trùng nước hữu ích. Nước uống, ví dụ, đôi khi được làm tinh khiết bằng monoloramine. Dichloramine và đặc biệt là trichloramine là những chloramine gây mùi hồ bơi nhiều nhất. Tắm trước khi xuống hồ bơi có thể giúp giảm thiểu sự hình thành của hai chất chloramine này.

Giảm thiểu mùi hồ bơi

Những người bơi lội với đôi mắt đỏ hoe, bị kích thích đã được biết là phàn nàn rằng “có quá nhiều clo trong hồ bơi”. Tuy nhiên, khi nước hồ bơi có mùi khó chịu, điều đó có nghĩa là không có đủ clo trong đó.

Một hồ bơi được quản lý tốt sẽ không có mùi. Chloramine, là nguyên nhân gây ra mùi hồ bơi, có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng clo. “Xử lý sốc” hoặc “clo hóa siêu” là thực hành thêm clo vào hồ bơi để phá hủy amoniac và các hợp chất hữu cơ kết hợp với clo để tạo ra cloramin. Để tiêu diệt hiệu quả cloramin thông qua xử lý sốc, nồng độ FAC trong nước hồ bơi phải gấp khoảng 10 lần CAC.

Nội quy hồ bơi

Nước hồ bơi được khử trùng đúng cách là điều bắt buộc đối với sức khỏe và sự an toàn của người bơi. Người quản lý bể bơi có trách nhiệm điều chỉnh thành phần hóa học của nước bể bơi để giảm nguy cơ nhiễm trùng cho người bơi.

Danh sách kiểm tra này là một cách khác mà người bơi có thể giúp xác định xem hồ bơi có an toàn để bơi hay không:

  • Nước hồ bơi có trong và xanh không? Bạn sẽ có thể nhìn xuyên thấu nước xuống cống hoặc các đường kẻ sọc được sơn trên sàn của hồ bơi. Đừng xuống hồ bơi nếu nước có màu đục và có màu vì có thể có tảo trong đó.
  • Đừng xuống hồ bơi nếu thành hồ bơi xung quanh dòng nước có cảm giác nhầy nhụa. Có thể có vi trùng sống trên tường.
  • Đừng xuống hồ bơi nếu có mùi hóa chất nồng nặc xung quanh hồ bơi. Nếu có mùi hóa chất mạnh, người quản lý hồ bơi có thể phải xử lý nước.

Để làm phần việc của bạn giúp giữ cho hồ bơi sạch sẽ, hãy nhớ tắm trước khi xuống hồ bơi để loại bỏ các chất có thể giúp hình thành chloramines, và khuyến khích trẻ nhỏ đi tắm thường xuyên.

Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan các hợp chất khác nhau. Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực . Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực? Hãy cùng dung môi công nghiệp tìm hiểu nhé. {tocify} $title = {Nội dung bài viết} Dung môi phân cực là gì? Dung môi phân cực là các hợp chất có xu hướng có một đầu là cực dương và đầu kia là cực âm. Điều kiện để là dung môi phân cực là: Phân tử do hai hoặc nhiều nguyên tố khác nhau tạo nên. Phân tử phải không đối xứng. (không đối xứng có nghĩa là hình dạng mà hai mặt khác nhau.) Một hợp chất có nhóm OH, như nước và ethanol, là những chất phân cực. Dung môi không phân cực là gì? Dung môi không phân cực là dung môi có các phân tử có điện tích gần giống nhau ở tất cả các phía. Nói cách khác, nó có độ tĩnh điện thấp. Các dung môi này hòa tan tất cả các loại hợp chất không phân cực. Dung môi không phân cực được sử dụng để hòa tan các hydrocacbon khác, chẳng hạn như dầu, mỡ và sá

Dung môi Toluene Diisocyanate (TDI)

Toluene diisocyanate (TDI) là một hợp chất hữu cơ có công thức CH3C6H3(NCO)2. Hai trong số sáu đồng phân có thể có là quan trọng về mặt thương mại: 2,4-TDI (CAS: 584-84-9) và 2,6-TDI (CAS: 91-08-7). 2,4-TDI được sản xuất ở trạng thái tinh khiết, nhưng TDI thường được bán trên thị trường dưới dạng hỗn hợp 80/20 và 65/35 của các đồng phân 2,4 và 2,6 tương ứng.

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.