“Tại sao nước biển lại mặn” là một câu hỏi khiến người ta tò mò từ thời xa xưa. Nước biển là nước có sẵn trong các đại dương trên Trái đất. Nước biển là hỗn hợp của nước tinh khiết và các khoáng chất như muối, khí hòa tan, các chất hữu cơ và các phần tử không hòa tan.

Tại sao nước biển lại mặn?
Tại sao nước biển lại mặn?

Nước tinh khiết là 96,5% và khoáng chất là 3,5%. Tính chất vật lý của nó được xác định bởi 96,5% nước tinh khiết. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về nước biển và sẽ có câu trả lời cho câu hỏi phổ biến rằng tại sao nước biển lại mặn?

Có bao nhiêu muối trong đại dương?

Nước biển chứa 3,5% muối , khí hòa tan, các chất hữu cơ và các chất dạng hạt không hòa tan. Sự hiện diện của muối ảnh hưởng đến các đặc tính vật lý nhất của nước biển như tỷ trọng, khả năng nén, điểm đóng băng, nhiệt độ, v.v. Hai đặc tính chính mà việc xác định lượng muối trong nước biển diễn ra là độ dẫn điện và áp suất thẩm thấu.

Độ mặn là tổng của tất cả các muối hòa tan tính bằng gam trên kilogam nước biển. Trong thực tế, rất khó để đo lường. Nó cho phép xác định hàm lượng muối thông qua một số phép đo.

Việc xác định độ mặn diễn ra thông qua thành phần quan trọng nhất của nó, clorua. Hàm lượng clorua này được xác định vào năm 1902 là tổng số gam của các ion clo có trong một kg nước biển.

Các yếu tố giải thích tại sao nước biển lại mặn

Bây giờ câu hỏi là tất cả số muối này đến từ đâu? Câu trả lời đơn giản của nó là muối trong đại dương đến từ đá trên đất liền. Một số nguồn muối chính trong nước biển như sau:

Mưa

Mưa rơi trên đất, chứa một số khí cacbonic hòa tan từ không khí. Do đó, nước mưa trở nên có tính axit nhẹ với axit cacbonic. Ngoài ra, mưa làm xói mòn đá về mặt vật lý và các axit phân hủy đá về mặt hóa học và mang theo muối và khoáng chất ở trạng thái hòa tan dưới dạng ion.

Các ion trong dòng chảy được đưa đến các sông suối khác nhau và cuối cùng là ra đại dương. Nhiều ion hòa tan như vậy được sử dụng bởi các sinh vật trong đại dương và do đó bị loại bỏ.

Nhưng, một số khác không được sử dụng hết và để lâu. Vì vậy, nồng độ của chúng tăng lên theo thời gian.

Sông và dòng chảy bề mặt

Các dòng sông và dòng chảy bề mặt không phải là nguồn duy nhất của muối hòa tan. Các miệng phun thủy nhiệt trên đỉnh của các rặng đại dương cũng đóng góp các khoáng chất hòa tan vào đại dương.

Xem thêm: Tại sao nước là 'dung môi vạn năng'?

Các lỗ thông hơi này là điểm thoát ra dưới đáy đại dương, qua đó nước biển thấm vào đá của vỏ đại dương trở nên nóng hơn. Do đó, nó đã hòa tan một số khoáng chất từ ​​lớp vỏ và chảy trở lại đại dương.

Với nước nóng, một lượng lớn khoáng chất hòa tan cũng xuất hiện. Vì vậy, quá trình này có ảnh hưởng rất quan trọng đến độ mặn của đại dương.

Núi lửa ngầm

Một quá trình khác cung cấp muối cho đại dương là núi lửa ngầm. Đó là sự phun trào của núi lửa dưới nước. Điều này tương tự như quá trình trước đó, trong đó nước biển phản ứng với đá nóng và hòa tan một số thành phần khoáng chất.

Tại sao chúng ta không thể uống nước biển?

Nước biển rất độc vì cơ thể chúng ta cuối cùng đã thất bại khi phải cố gắng loại bỏ muối từ nước biển. Cơ thể chúng ta loại bỏ lượng muối dư thừa bằng cách thận tạo ra nước tiểu. Nhưng nó cần nước ngọt để làm loãng lượng muối này trong cơ thể chúng ta.

Thông thường đó không phải là vấn đề, vì chúng ta luôn uống nước và ăn thức ăn có nước. Ngoài ra, mô trong cơ thể chúng ta chứa nước ngọt có thể được sử dụng.

Nhưng nếu có quá nhiều muối trong cơ thể, thận của chúng ta không thể nhận đủ nước ngọt để pha loãng muối và cơ thể sẽ bị hỏng. Vì vậy, chúng ta không thể uống nước biển.

Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan các hợp chất khác nhau. Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực . Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực? Hãy cùng dung môi công nghiệp tìm hiểu nhé. {tocify} $title = {Nội dung bài viết} Dung môi phân cực là gì? Dung môi phân cực là các hợp chất có xu hướng có một đầu là cực dương và đầu kia là cực âm. Điều kiện để là dung môi phân cực là: Phân tử do hai hoặc nhiều nguyên tố khác nhau tạo nên. Phân tử phải không đối xứng. (không đối xứng có nghĩa là hình dạng mà hai mặt khác nhau.) Một hợp chất có nhóm OH, như nước và ethanol, là những chất phân cực. Dung môi không phân cực là gì? Dung môi không phân cực là dung môi có các phân tử có điện tích gần giống nhau ở tất cả các phía. Nói cách khác, nó có độ tĩnh điện thấp. Các dung môi này hòa tan tất cả các loại hợp chất không phân cực. Dung môi không phân cực được sử dụng để hòa tan các hydrocacbon khác, chẳng hạn như dầu, mỡ và sá

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Dung môi Toluene Diisocyanate (TDI)

Toluene diisocyanate (TDI) là một hợp chất hữu cơ có công thức CH3C6H3(NCO)2. Hai trong số sáu đồng phân có thể có là quan trọng về mặt thương mại: 2,4-TDI (CAS: 584-84-9) và 2,6-TDI (CAS: 91-08-7). 2,4-TDI được sản xuất ở trạng thái tinh khiết, nhưng TDI thường được bán trên thị trường dưới dạng hỗn hợp 80/20 và 65/35 của các đồng phân 2,4 và 2,6 tương ứng.