Tro bay được biết đến là sản phẩm phế thải từ các nhà máy nhiệt điện trong quá trình đốt than nhiên liệu. Việc thu hồi và xử lý tro bay là một vấn đề cấp thiết đối với tất cả các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam do tác hại nghiêm trọng của loại phế thải này tới môi trường, gây thiệt hại đáng kể đến kinh tế, đồng thời ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người.

Trong những năm gần đây, tro bay đã được tận thu để đưa vào làm phụ gia cho bê tông hoặc chất độn gia cường cho các loại vật liệu khác, ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật như xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp,...Bên cạnh đó, tro bay còn được đưa vào làm chất độn hoặc phụ gia trong cao su, vật liệu polyme compozit. Các nghiên cứu theo hướng này cho thấy bước đầu đã giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao một số đặc tính kỹ thuật, từ đó đem lại những lợi ích kinh tế đáng kể. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển và mở rộng tính ứng dụng của tro bay trong công nghệ cao, đặc biệt trong ngành kỹ thuật điện vừa có ý nghĩa khoa học, vừa mang lợi ích kinh tế, đồng thời giảm bớt tác hại của tro bay tới môi trường.

Tro bay Phả Lại với kích thước nhỏ, nhẹ, thành phần chính là các oxit bền nên rất phù hợp để gia cường cho vật liệu polyme compozit. Các hạt tro bay đã được xử lý và biến tính để cải thiện khả năng phân tán và bám dính của chúng trong nhựa nền epoxy DER 331.

Tro bay sau khi được xử lý bằng các dung dịch Ca(OH)2 và NaOH cho phân bố kích thước hạt đồng đều hơn, diện tích bề mặt hạt gia tăng từ 5 đến 10 lần so với mẫu tro bay ban đầu. Độ bền kéo, độ bền uốn và độ bền nén, độ bền va đập của vật liệu compozit EP/ FAN được cải thiện đáng kể so với mẫu compozit có tro bay chưa biến tính.

Nhựa epoxy DER 331 và tro bay ứng dụng trong kỹ thuật điện

Với tro bay biến tính bằng các hợp chất silan và bằng axit stearic, khả năng thấm ướt của hạt tro bay với nhựa nền đã được cải thiện rõ rệt nhờ gia tăng góc thấm ướt. Với tro bay biến tính bằng các hợp chất silan có nhóm chức epoxy, mang lại hiệu quả cao do độ bền cơ học của vật liệu compozit tốt hơn so với tro bay biến tính bằng silan có nhóm chức amin, tại hàm lượng silan tối ưu giá trị độ bền kéo, độ bền uốn và độ bền nén của vật liệu compozit đều tăng hơn 20% so với mẫu compozit có tro bay chưa biến tính.

Hơn nữa, việc đưa tro bay vào nhựa nền có cải thiện rõ rệt độ bền nhiệt của vật liệu. Nhiệt độ phân hủy mạnh nhất của mẫu có tro bay biến tính hay chưa biến tính cũng gia tăng từ đến 359°C (với nhựa nền epoxy) lên 370°C (với tro bay chưa biến tính), 372oC (với tro bay biến tính 2% silan GF80) và 552°C (với tro bay biến tính 2% axit stearic).

Tính chất điện của các mẫu compozit như điện trở suất khối, điện trở suất bề mặt, hằng số điện môi, tổn hao điện môi đều nằm trong vùng giới hạn cho phép của vật liệu cách điện. Hầu hết các giá trị điện trở suất của các mẫu compozit đạt được giá trị khá cao 1013(Ohm.cm), tổn hao điện môi nhỏ (< 0,03) và độ bền điện đạt từ 13-15 (kV/mm), bền với môi trường điện trường.

Nhựa epoxy DER 331 và tro bay ứng dụng trong kỹ thuật điện

Đây là cơ sở để định hướng cho vật liệu compozit epoxy DER 331/tro bay ứng dụng trong ngành kỹ thuật điện.

Trên đây là nội dung nghiên cứu trong luận án tiên sĩ đã được NCS. Phạm Thị Hường, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bạch Trọng Phúc và PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm, bảo vệ thành công tại Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ngày 05/8/2016.

Chi tiết của luận án có thể download tại đây.

Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Xem nhiều trong tuần

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Dung môi phân cực hòa tan chất tan phân cực và dung môi không phân cực hòa tan chất tan không phân cực. Ví dụ, nước là một dung môi phân cực và nó sẽ hòa tan muối và các phân tử phân cực khác, nhưng không phải là các phân tử không phân cực như dầu. Xăng là một dung môi không phân cực và sẽ hòa tan dầu, nhưng sẽ không trộn lẫn với nước.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Cồn Isobutanol (Isobutyl Alcohol)

Isobutanol còn được gọi Isobutyl Alcohol được sử dụng phổ biến trong sản xuất sơn và nhựa resin, trong mực in, keo dán, sản xuất vecni đánh bóng...

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.