Trichloroethylene (TCE) là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, không cháy, có mùi ngọt. Các tên gọi thường dùng như TCE, Trichlor, Trike, Tricky

Trichloroethylene (AL) - TCE được sử dụng nhiều trong tẩy rửa bề mặt kim loại, tẩy dầu mỡ, tẩy rửa bo mạch điện tử mà không cần rửa nước.

Trichloroethylene (AL) - TCE Asahi AGC
Trichloroethylene (AL) - TCE Asahi AGC

Tên sản phầm Trichloroethylene (AL)
Gọi tắt TCE
Tên khác Trichlor, Trike, Tricky, Trima, Trilene, Dichloroethylene
Quy cách Phuy 290kg
Xuất xứ Nhật Bản
Hãng sản xuất Asahi (AGC)
Liên hệ báo giá 0984.541.045 (Call - Zalo - Mr. Niệm)

Trichloroethylene là gì?

  • Trichloroethylene là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, có mùi ngọt, rất ổn định với năng lượng làm sạch tiên tiến. Nó không cháy, không dễ ăn mòn kim loại và là một ví dụ về dung môi mang lại hiệu suất tẩy dầu mỡ cao nhất trong số các dung môi hữu cơ được khử trùng bằng clo.
  • Trichloroethylene có 2 loại: AL (loại kiềm) và NE (loại trung tính). Nó cũng có thể được sử dụng để thay thế cho các dung môi brominated mà các quy định và kiểm soát dự kiến sẽ thắt chặt.

Đặc điểm kỹ thuật của Trichloroethylene (AL) - TCE

  • CAS Số: 79-01-6
  • Khối lượng phân tử: 131.39 g/mol
  • Ngoại quan: Chất lỏng không màu
  • Mùi: Ngọt nhẹ
  • Tỉ trọng: 1.46 g/cm3
  • Nhiệt độ đông đặc: -73°C
  • Nhiệt độ sôi: 87.2°C
  • Tính tan trong nước: 1.28 g/L
  • Áp suất hơi: 14 kPa
  • Độ nhớt: 0.53 cP (25°C)
  • Công thức hóa học: C2HCL3
Trichloroethylene (AL) - TCE Asahi AGC
Mặt phuy TCE Asahi Nhật.

Sản xuất Trichloroethylene như thế nào?

Trước đầu những năm 1970, hầu hết trichloroethylen được sản xuất theo quy trình hai bước từ acetylen. Đầu tiên, acetylene được xử lý bằng clo bằng chất xúc tác chloride sắt ở 90°C để sản xuất 1,1,2,2-tetracloroethane theo phương trình hóa học

    HC≡CH + 2Cl2 → Cl 2CHCHCl2

1,1,2,2-tetrachloroethane sau đó được khử clo để tạo ra trichloroetylen. Điều này có thể được thực hiện bằng dung dịch calci hydroxide

    2Cl2CHCHCl2 + Ca(OH)2 → 2ClCH = CCl2 + CaCl2 + 2H2O

hoặc trong pha hơi bằng cách làm nóng nó đến 300-500°C trên chất xúc tác bari chloride hoặc calci chloride

    Cl2CHCHCl2 → ClCH = CCl2 + HCl

Tuy nhiên, ngày nay, hầu hết trichloroethylen được sản xuất từ ethylene. Đầu tiên, ethylene được clo hóa qua chất xúc tác chloride sắt để tạo ra 1,2-dichloroethane.

    CH2 = CH2 + Cl2 → ClCH2CH2Cl

Khi đun nóng đến khoảng 400°C với clo bổ sung, 1,2-dichloroethane được chuyển đổi thành trichloroetylen

    ClCH2CH2Cl + 2Cl2 → ClCH = CCl2 + 3HCl

Phản ứng này có thể được xúc tác bởi nhiều loại chất. Chất xúc tác được sử dụng phổ biến nhất là hỗn hợp kali chloride và nhôm chloride. Tuy nhiên, các dạng khác nhau của carbon xốp cũng có thể được sử dụng. Phản ứng này tạo ra tetrachloroetylen như một sản phẩm phụ, và tùy thuộc vào lượng clo được cung cấp cho phản ứng, tetrachloroetylen thậm chí có thể là sản phẩm chính. Thông thường, trichloroetylen và tetracloroetylen được thu thập với nhau và sau đó được tách ra bằng cách chưng cất.

Ứng dụng của Trichloroethylene (TCE)

  • Trichloroethylene (TCE) được sử dụng nhiều nhất trong tẩy rửa bề mặt kim loại, tẩy dầu mỡ, tẩy rửa bo mạch điện tử mà không cần rửa nước.
  • Trichloroethylene (TCE) dùng để ly trích dầu thực vật từ các nguyên liệu như đậu nành, dừa, cọ. Một ứng dụng khác trong công nghiệp thực phẩm là dùng để ly trích caffein trong cafe, và điều chế hương chiết xuất từ bia và các loại gia vị.
  • TCE được bán trên thị trường là 'chất làm sạch và điều hòa màng chống tĩnh điện Ecco 1500' để sử dụng trong các máy làm sạch phim tự động và để làm sạch thủ công với khăn lau mịn.
  • TCE cũng được sử dụng như một dung môi giặt khô, sau này được thay bởi tetrachloroethylene (còn gọi là Perchloroethylene viết tắt là PCE) và Dowper Solvent.
Trichloroethylene (AL) - TCE Asahi AGC
TCE Asahi nhập khẩu phuy 290kg NET.

Thông tin kĩ thuật

Tính chất vật lý cơ bản / Ảnh hưởng đến vật liệu nhựa và chất đàn hồi / Ảnh hưởng đến kim loại

Lịch sử phát triển TCE

  • Được tiên phong bởi Imperial Chemical Industries ở Anh, sự phát triển của nó được ca ngợi như một cuộc cách mạng gây mê. Ban đầu được cho là có độc tính gan ít hơn chloroform, và không có độ cay và tính dễ cháy của ether, dù sao việc sử dụng TCE cũng sớm bị phát hiện có một số cạm bẫy. Chúng bao gồm thúc đẩy rối loạn nhịp tim, độ bay hơi thấp và độ hòa tan cao ngăn ngừa cảm ứng gây mê nhanh, phản ứng với vôi soda được sử dụng trong các hệ thống hấp thụ carbon dioxide, rối loạn chức năng thần kinh kéo dài khi sử dụng vôi soda và bằng chứng về độc tính gan đã được tìm thấy với chloroform.
  • Sự ra đời của halothane vào năm 1956 đã làm giảm đáng kể việc sử dụng TCE như một loại thuốc gây mê nói chung. TCE vẫn được sử dụng như một thuốc giảm đau đường hô hấp khi sinh con do tự quản lý. Độc tính của thai nhi và mối lo ngại về khả năng gây ung thư của TCE đã dẫn đến việc từ bỏ nó ở các nước phát triển vào những năm 1980.
  • Do lo ngại về độc tính của nó, việc sử dụng trichloroethylen trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm đã bị cấm ở nhiều nơi trên thế giới kể từ những năm 1970. Pháp luật đã buộc phải thay thế trichloroethylen trong nhiều quá trình ở châu Âu vì hóa chất này được phân loại là chất gây ung thư mang cụm từ nguy cơ R45, có thể gây ung thư. Nhiều lựa chọn thay thế hóa chất tẩy nhờn đang được thúc đẩy như Oblolv và Leksol; tuy nhiên, mỗi trong số này dựa trên n -propyl bromide mang cụm từ rủi ro R60 có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và chúng sẽ không phải là chất thay thế được chấp nhận về mặt pháp lý.
  • Ô nhiễm nước ngầm bởi TCE đã trở thành một mối quan tâm môi trường quan trọng đối với phơi nhiễm của con người.
  • Năm 2005, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ đã thông báo rằng cơ quan này đã hoàn thành Đánh giá Sức khỏe Cuối cùng đối với Trichloroethylen và công bố danh sách các giá trị độc tính TCE mới. Kết quả nghiên cứu đã chính thức mô tả hóa chất này là mối nguy hại cho sức khỏe nhưng không gây ung thư.
Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Advertisement

Xem nhiều trong tuần

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Lưu huỳnh là gì? Cách điều chế và các ứng dụng

Lưu huỳnh là một nguyên tố phi kim phổ biến, thường hay xuất hiện trong cuộc sống thường ngày. Bài viết hôm nay Dung Môi Công Nghiệp sẽ chia sẻ đến các bạn chi tiết về kiến thức tính chất vật lý và tính chất hóa học của lưu huỳnh và cũng như cách điều chế và ứng dụng của lưu huỳnh.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải

Việc pha chế chất chống thấm cho vải đòi hỏi lựa chọn dung môi cẩn thận để đảm bảo lớp phủ đều, không gây nhăn và hạn chế tối đa mùi hôi. Một dung môi phù hợp không chỉ giúp tăng cường khả năng bảo vệ mà còn tối ưu hóa quá trình phủ chống thấm, cho phép vải khô tự nhiên và đạt chất lượng bề mặt tốt nhất. Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải. Topsol 3040 là một lựa chọn đang được cân nhắc, bên cạnh một số dung môi khác như Isopar và các loại acetate. Tại sao nên dùng Topsol 3040? Topsol 3040 nổi bật nhờ khả năng bay hơi chậm và mùi nhẹ, điều này giúp lớp chống thấm không khô quá nhanh, tránh tình trạng nhăn và bảo đảm lớp phủ đều trên bề mặt vải. Đây là một yếu tố quan trọng khi phủ chất chống thấm trên các chất liệu mỏng manh hoặc cần có sự đồng đều cao. Ưu điểm của Topsol 3040 Tốc độ bay hơi chậm : Cho phép lớp phủ chống thấm tự khô, hạn chế tối đa tình trạng quăn hay nhăn bề mặt vải. Mùi nhẹ : Thân thiện hơn khi sử dụng, giúp giảm thiểu mùi khó chịu trong quá trình pha và thi ...

TOPSol A100 - dung môi thơm C9

TOPSol A100 có nhiều cái tên khác nhau như Solvesso 100, aromatic 100, Solvent naphtha (petroleum), light arom hay được gọi quen thuộc ở Việt Nam là Dung môi thơm C9.