Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực. Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan các hợp chất khác nhau. Dung môi được chia làm 2 loại dung môi phân cực và không phân cực. Vậy làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực? Hãy cùng dung môi công nghiệp tìm hiểu nhé.

{tocify} $title = {Nội dung bài viết}
Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?

Dung môi phân cực là gì?

Dung môi phân cực là các hợp chất có xu hướng có một đầu là cực dương và đầu kia là cực âm. Điều kiện để là dung môi phân cực là:

  • Phân tử do hai hoặc nhiều nguyên tố khác nhau tạo nên.
  • Phân tử phải không đối xứng. (không đối xứng có nghĩa là hình dạng mà hai mặt khác nhau.)
Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?
Một hợp chất có nhóm OH, như nước và ethanol, là những chất phân cực.

Dung môi không phân cực là gì?

Dung môi không phân cực là dung môi có các phân tử có điện tích gần giống nhau ở tất cả các phía. Nói cách khác, nó có độ tĩnh điện thấp. Các dung môi này hòa tan tất cả các loại hợp chất không phân cực.

Dung môi không phân cực được sử dụng để hòa tan các hydrocacbon khác, chẳng hạn như dầu, mỡ và sáp.

Nước là dung môi phân cực hay không phân cực?

Nước là dung môi phân cực, có hằng số điện môi là 80,1 ở nhiệt độ phòng. Mỗi phân tử nước được cấu tạo bởi một nguyên tử Oxy và hai nguyên tử Hydro.

Xem thêmTại sao nước là 'dung môi vạn năng'?

Hãy tưởng tượng rằng, phân tử này là trung hòa về tĩnh điện. Vấn đề là hai nguyên tử Hydro và một nguyên tử Oxy không trùng khớp về mặt hình học.

Làm sao xác định 1 chất là dung môi phân cực hay không phân cực?
Nước hòa tan muối nacl như thế nào?

Các nguyên tử Hydro treo lệch nhau ở một mặt của phân tử, còn nguyên tử Oxy ở mặt còn lại. Và nguyên tử Oxy là khối nặng mang điện tích âm, còn hai nguyên tử hydro là một cặp khối nhẹ cân bằng mang điện tích dương.

Nước là một dung môi phân cực hoạt động giống như một chất lưỡng cực. Có nghĩa là nó có một cực dương và một cực âm.

  • Bây giờ chúng ta hãy thêm một phân tử liên kết ion như muối Natri Clorua vào nước và xem điều gì sẽ xảy ra. 
  • Theo nghĩa đen, phân tử natri clorua bị xé toạc thành các ion cấu thành của nó bởi phân cực phân tán mà nó gặp trong nước.
  • Điện tích âm trên các ion Clo (có màu xanh lá cây) được bao quanh bởi các cụm hydro giữa các phân tử nước, và các ion Natri (có màu xanh lam) bị hút bởi các đầu Oxy của các phân tử nước.

Dung môi hữu cơ không phân cực hay phân cực?

  • Bất kỳ dung môi hữu cơ nào cũng được coi là không phân cực. Nhưng một số trong số chúng thể hiện độ phân cực cao hơn một chút so với các chất còn lại.
  • Đó là lý do tại sao thuật ngữ phân cực tương đối được sử dụng. bởi vì chúng đang được so sánh với một dung môi phân cực tiêu chuẩn là nước.
  • Trở lại câu hỏi trên. Ethyl acetate trên thực tế là hơi phân cực, nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. độ phân cực tương đối của nó chỉ khoảng 0,23. Vì vậy, khi bạn sử dụng hệ dung môi bao gồm ethyl acetate và một dung môi khác tương đối phân cực hơn etyl axetat (Ví dụ: trộn ethyl acetate với alcohol, ethanol hay axit cacboxylic). Có nghĩa là giá trị phân cực lúc này lớn hơn 0,23. Tất nhiên, ethyl acetate lúc này sẽ hoạt động như một dung môi không phân cực.

Sự khác nhau giữa dung môi phân cực và không phân cực?

  • Dung môi phân cực có thể hòa tan muối và các chất phân cực khác, như đường và axit amin. Nhưng dung môi phân cực thì không thể hòa tan các chất tan không phân cực như chất béo.
  • Chỉ các dung môi không phân cực, như dầu, mới có thể hòa tan các chất tan không phân cực. Những gì một dung môi có thể hòa tan phụ thuộc vào độ phân cực của nó.

Làm sao để xác định chất nào là chất phân cực và không phân cực?

  • Xét về liên kết hóa học giữa các nguyên tử của bất kỳ phân tử nào, phân cực là sự phân bố điện tích trên các nguyên tử tham gia liên kết đó. độ phân cực tăng dần từ độ âm điện tương đối của các nguyên tố (Độ âm điện của một nguyên tố là khả năng hút các electron về phía chính nó khi nó là một phần của hợp chất.)
  • Trong trường hợp đihiđro (H-H): cả hai nguyên tử đều trung hòa về mặt điện tích. Tuy nhiên trong trường hợp của Hydrogen Clorua. Clo hơi âm điện trong khi nguyên tử Hydro hơi mang điện tích dương. Cả hai đều có điện tích riêng có nghĩa là đã xảy ra liên kết phân cực.
Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Advertisement

Xem nhiều trong tuần

Amide là gì? Khái quát về nhóm amide trong hóa chất công nghiệp

Amide là một nhóm chức nằm trong phân nhóm hữu cơ, với cấu trúc chung là một nhóm cacbonil (-C=O) liên kết với một nhóm amino (-NH2 hoặc -NR2) thông qua một liên kết peptit (-C-N-). Nhóm amide là một phần quan trọng của hóa chất công nghiệp , được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm dược phẩm, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, nhựa, sợi tổng hợp và thuốc diệt cỏ.

Ethoxylates là gì, đặc điểm và ứng dụng của nó?

Ethoxylates là một nhóm hóa chất có cấu trúc phân tử dựa trên quá trình ethoxyl hóa, trong đó nhóm ethylene oxide (EO) được thêm vào một phân tử hoá học khác. Điều này được thực hiện bằng cách thực hiện phản ứng giữa ethylene oxide và một chất mẹ (chất khởi đầu) có thể là rượu, phenol, amin, axit béo, hoặc các chất hữu cơ khác.

Lưu huỳnh là gì? Cách điều chế và các ứng dụng

Lưu huỳnh là một nguyên tố phi kim phổ biến, thường hay xuất hiện trong cuộc sống thường ngày. Bài viết hôm nay Dung Môi Công Nghiệp sẽ chia sẻ đến các bạn chi tiết về kiến thức tính chất vật lý và tính chất hóa học của lưu huỳnh và cũng như cách điều chế và ứng dụng của lưu huỳnh.

Toluene (C6H5CH3) - Methylbenzene

Toluene là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ dầu mỏ hoặc quá trình hóa dầu. Toluene là một thành phần phổ biến trong xăng, keo và các sản phẩm sơn. Toluene là một chất lỏng, không màu, không tan trong nước và có mùi giống như chất pha loãng sơn. Nó là một chất lỏng không màu được thay thế đơn chức, bao gồm một nhóm CH 3 được gắn với một nhóm phenyl.

Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải

Việc pha chế chất chống thấm cho vải đòi hỏi lựa chọn dung môi cẩn thận để đảm bảo lớp phủ đều, không gây nhăn và hạn chế tối đa mùi hôi. Một dung môi phù hợp không chỉ giúp tăng cường khả năng bảo vệ mà còn tối ưu hóa quá trình phủ chống thấm, cho phép vải khô tự nhiên và đạt chất lượng bề mặt tốt nhất. Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải. Topsol 3040 là một lựa chọn đang được cân nhắc, bên cạnh một số dung môi khác như Isopar và các loại acetate. Tại sao nên dùng Topsol 3040? Topsol 3040 nổi bật nhờ khả năng bay hơi chậm và mùi nhẹ, điều này giúp lớp chống thấm không khô quá nhanh, tránh tình trạng nhăn và bảo đảm lớp phủ đều trên bề mặt vải. Đây là một yếu tố quan trọng khi phủ chất chống thấm trên các chất liệu mỏng manh hoặc cần có sự đồng đều cao. Ưu điểm của Topsol 3040 Tốc độ bay hơi chậm : Cho phép lớp phủ chống thấm tự khô, hạn chế tối đa tình trạng quăn hay nhăn bề mặt vải. Mùi nhẹ : Thân thiện hơn khi sử dụng, giúp giảm thiểu mùi khó chịu trong quá trình pha và thi ...

TOPSol A100 - dung môi thơm C9

TOPSol A100 có nhiều cái tên khác nhau như Solvesso 100, aromatic 100, Solvent naphtha (petroleum), light arom hay được gọi quen thuộc ở Việt Nam là Dung môi thơm C9.