Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh có sử dụng chất tải lạnh dựa trên nguyên lý trao đổi nhiệt và nguyên lý bay hơi.

Hệ thống làm lạnh bao gồm một số bộ phận chính sau: Thùng chứa dung dịch chất tải lạnh, bơm dung dịch và hệ thống làm lạnh trung tâm bao gồm máy nén một cấp, dàn bay hơi làm lạnh dung dịch chất tải lạnh; dàn ngưng tụ chất tải lạnh sơ cấp.

Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh
Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh có sử dụng chất tải lạnh.

Đặc điểm

Chất tải lạnh từ thùng chứa được trao đổi nhiệt với chất tải lạnh sơ cấp (ví dụ NH3) nhờ hệ thống làm lạnh trung tâm. Chất tải lạnh sau khi đã hấp thụ nhiệt từ chất tải lạnh sơ cấp sẽ được bơm đến các hộ tiêu thụ lạnh. Các hộ tiêu thụ lạnh là các thùng chứa sản phẩm được thiết kế dạng áo bọc ngoài có chất tải lạnh thứ cấp tuần hoàn. Hệ thống làm lạnh thứ cấp được cấu tạo từ nhiều vật liệu khác nhau bao gồm các kim loại và hợp kim khác nhau và các vật liệu làm kín khác như nhựa, polime, cao su...

Tuỳ thuộc vào các thiết kế hệ thống làm lạnh khác nhau để có được chi phí tối ưu mà các thiết bị của hệ thống làm lạnh được thiết kế với các vật liệu kim loại khác nhau.

Các dạng vật liệu kim loại chế tạo thiết bị thường sử dụng trong hệ thống làm lạnh được đưa ra trong bảng:

Dạng vật liệu Các chi tiết bộ phận
Đồng Các ống dẫn glycol, ống truyền nhiệt của dàn bay hơi
Hợp kim đồng - kẽm Các van
Thép Ống dẫn glycol, thùng chứa, các van
Nhôm Bơm tuần hoàn, dàn lạnh
Gang Các van, bơm tuần hoàng

Nguyên lý

Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh dựa trên nguyên lý trao đổi nhiệt và nguyên lý bay hơi.

Hệ thống làm lạnh thông thường sử dụng một chất lạnh (thường là một loại chất lỏng) để thu hẹp và mở rộng chu kỳ liên tục, tạo ra sự tương tác giữa chất lạnh và không khí xung quanh để làm lạnh không khí trong một không gian nhất định.

Quá trình làm lạnh trong hệ thống này diễn ra theo các bước chính:

  • Nén: Chất lạnh được nén lại thành dạng khí dưới áp suất cao. Quá trình nén tạo ra nhiệt và làm tăng nhiệt độ của chất lạnh.
  • Tản nhiệt: Chất lạnh khí áp suất cao tiếp tục di chuyển đến bộ tản nhiệt (condenser). Ở đây, chất lạnh trao đổi nhiệt với không khí xung quanh hoặc môi chất tản nhiệt khác để làm cho chất lạnh nguội đi và chuyển từ dạng khí sang dạng lỏng.
  • Giãn nở: Chất lạnh lỏng tiếp tục di chuyển đến bộ giãn nở (expansion valve) hoặc bộ van giãn nở. Ở đây, áp suất chất lạnh giảm đột ngột, làm cho chất lạnh bay hơi nhanh chóng và chuyển từ dạng lỏng sang dạng khí.
  • Hấp thụ nhiệt: Chất lạnh khí dạng khí sau khi giãn nở di chuyển đến bộ hấp thụ nhiệt (evaporator) hoặc bộ tản nhiệt trong không gian cần làm lạnh. Ở đây, chất lạnh hấp thụ nhiệt từ không khí xung quanh hoặc không gian và chuyển từ dạng khí trở lại dạng lỏng.

Quá trình này lặp lại liên tục trong hệ thống làm lạnh để duy trì nhiệt độ lạnh trong không gian cần làm lạnh. Nhiệt độ và áp suất của chất lạnh được điều khiển bởi các thiết bị và bộ phận trong hệ thống như máy nén, bộ tản nhiệt và bộ giãn nở.

Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh
Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh. Ảnh Minh Họa.

Bên trên là Nguyên lý làm việc của hệ thống làm lạnh. Bài viết tiếp theo trong series 'Nghiên cứu sản xuất Chất tải lạnh gốc Glycol' là: Các chất tải lạnh thông dụng.

Chúng tôi sẽ cập đầy đủ các bài viết về đề tài nghiên cứu Chất tải lạnh này liên tục, mời các bạn đoán xem ở các bài viết sau đây:

  1. Nghiên cứu sản xuất chất tải lạnh gốc glycol: Lời mở đầu
  2. Tổng quan về chất tải lạnh gốc glycol
  3. Khái niệm về chất tải lạnh
  4. Yêu cầu đối với chất tải lạnh
  5. Các chất tải lạnh thông dụng
  6. Các lĩnh vực công nghiệp sử dụng chất tải lạnh
  7. Nguyên liệu hóa chất sử dụng trong chất tải lạnh
Nhận chào giá theo container các mặt hàng hóa chất công nghiệp. Giá công luôn luôn tốt hơn rất nhiều so với giá bán lẻ tại kho. Đặc biệt, đặt nhập từ nước người kéo thẳng về kho khách hàng thì sẽ càng tốt hơn nữa vì đỡ chi phí vận chuyển và bốc xếp. Chi tiết liên hệ Niệm 0984.541.045 (Zalo/Call) để trao đổi và thương lượng ạ!

Bài liên quan

Advertisement

Xem nhiều trong tuần

Ethonas NP9: Chất hoạt động bề mặt hoàn hảo

Ethoxylated Nonylphenol (NP9), trước đây được biết đến với tên gọi Tergitol™ NP-9 Surfactant, hiện đã được đổi tên thành Ethonas NP9 bởi Petronas Malaysia. Đây là một loại chất hoạt động bề mặt không ion với khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhờ vào các tính năng vượt trội của nó. Ethonas NP9 nhập khẩu Petronas (Malaysia) Tổng quan về Ethonas NP9 Ethoxylated Nonylphenol (NP9) là sản phẩm được tạo ra bằng cách ethoxyl hóa nonylphenol, trong đó chuỗi ethylene oxide được thêm vào phân tử nonylphenol. Quá trình này tạo ra một hợp chất có khả năng làm sạch, tạo bọt và phân tán tuyệt vời, giúp NP9 trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều sản phẩm và quy trình công nghiệp. Xem thêm: Dung môi Nonyl Phenol Ethoxylate (NP9) Indonesia Tính năng và lợi ích Khả năng làm sạch tối ưu: Ethonas NP9 có khả năng loại bỏ bụi bẩn và dầu mỡ hiệu quả, giúp làm sạch các bề mặt và vật liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tạo bọt tốt: Với tính năng tạo bọt mạnh mẽ, NP9 thư...

Quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng

Danh mục Hóa chất Bảng. Ảnh: Cục Hóa Chất . Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP quy định “4. Hóa chất Bảng là hóa chất độc và tiền chất bị kiểm soát theo quy định của Công ước Cấm vũ khí hóa học và được phân theo thứ tự 1, 2, 3 theo tiêu chí quy định tại phụ lục Hóa chất của Công ước Cấm vũ khí hóa học. Hóa chất Bảng bao gồm chất thuộc Danh mục và hỗn hợp chất chứa chất thuộc Danh mục”. Các hóa chất độc (Toxic Chemicals) và các tiền chất (Precursors) của chúng được quy định tại Phụ lục I Danh mục hóa chất Bảng (Hóa chất Bảng 1 (Schedule 1) ; Hóa chất Bảng 2 (Schedule 2); Hóa chất Bảng 3 (Schedule 3) Ban hành kèm theo Nghị định số 33 /2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. Là các hóa chất thuộc Công ước về vũ khí hóa học (CWC: Chemical Weapons Convention) (https://www.opcw.org/chemical-weapons-convention/annexes/annex-chemicals/annex-chemicals). Thực hiện quy ...

Vì sao Triethnaolamine (TEA) đang bị hạn chế nhập khẩu ở Việt Nam?

Triethnaolamine (TEA) - Ảnh minh họa. Việc Triethanolamine (TEA) đang bị hạn chế nhập khẩu ở Việt Nam là do một số lý do liên quan đến quản lý hóa chất nguy hiểm, kiểm soát an ninh và môi trường, cụ thể như sau: TEA nằm trong danh mục hóa chất bị kiểm soát đặc biệt Triethanolamine được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp , như: mỹ phẩm, chất tẩy rửa, dược phẩm, xi mạ, sơn, và sản xuất chất nổ dân dụng. Tuy nhiên, nó cũng là tiền chất có thể sử dụng để điều chế chất nổ (đặc biệt khi kết hợp với nitrate hoặc các hóa chất khác). Vì vậy, theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, TEA thuộc danh mục hóa chất bị kiểm soát , cần giấy phép nhập khẩu hóa chất hạn chế sử dụng trong công nghiệp . Phải xin phép Bộ Công Thương mới được nhập Nếu doanh nghiệp muốn nhập TEA, cần: Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất. Nêu rõ mục đích sử dụng hợp pháp. Xin giấy phép nhập khẩu từ Bộ Công Thương. Việc này làm thời gian thông quan kéo dài, thậm chí bị tạm dừng thông quan ...

Ethonas PEG 400 (Polyethylene Glycol 400)

Ethonas PEG 400 là một polyme đa dụng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp từ dược phẩm đến sản xuất chất tẩy rửa, mang lại hiệu quả cao và thân thiện môi trường. Ethonas PEG 400 (Polyethylene Glycol 400) nhập khẩu Petronas. Tên dung môi Ethonas PEG 400 Tên khác Polyethylene Glycol 400 Quy cách 230kg/Phuy Xuất xứ Malaysia (Petronas) Nhận dạng phuy Phuy sắt xanh Nhận báo giá 0984 541 045 (call - zalo để có giá tốt nhất) Ethonas PEG 400 là gì? Ethonas PEG 400 (Polyethylene Glycol 400) là một hợp chất polyme có trọng lượng phân tử khoảng 400. PEG 400 có tính chất không màu, không mùi và có khả năng hòa tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ. Đây là một sản phẩm hóa chất đa chức năng, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau. Tính chất của Ethonas PEG 400 Trạng thái: Lỏng nhớt, không màu, không mùi. Độ hòa tan: Dễ dàng hòa tan trong nước và cồn, tan một ...

Ethyl Acetate có tác dụng gì trong sản xuất keo dán?

Ethyl Acetate (EAC) Ethyl Acetate (EAC) , hay Etyl Axetat, là một dung môi hữu cơ phổ biến với công thức hóa học C₄H₈O₂. Nó là este của axit acetic và ethanol, và có mùi dễ chịu tương tự như trái cây, thường được mô tả là mùi ngọt nhẹ. Một số đặc điểm quan trọng Công thức hóa học: CH₃COOCH₂CH₃ Khối lượng phân tử: 88.11 g/mol Điểm sôi: Khoảng 77°C Điểm nóng chảy: -83.6°C Tính chất vật lý: Là chất lỏng không màu, bay hơi nhanh, dễ cháy, có mùi dễ chịu. Sản xuất Ethyl Acetate được sản xuất chủ yếu thông qua phản ứng este hóa giữa axit axetic và ethanol, thường sử dụng một chất xúc tác như axit sulfuric (H₂SO₄): CH₃COOH + C₂H₅OH ↔ CH₃COOC₂H₅ + H₂O Ứng dụng của Ethyl Acetate Dung môi trong ngành công nghiệp EAC được sử dụng phổ biến làm dung môi trong sản xuất sơn, keo dán, và mực in nhờ khả năng hòa tan tốt các polymer và nhựa. Trong công nghiệp giày dép, nó được dùng để tạo lớp kết dính nhanh khô và ổn định. Trong ngành thực phẩm và đồ uống Ethyl Acetate được dùng làm chất t...

Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải

Việc pha chế chất chống thấm cho vải đòi hỏi lựa chọn dung môi cẩn thận để đảm bảo lớp phủ đều, không gây nhăn và hạn chế tối đa mùi hôi. Một dung môi phù hợp không chỉ giúp tăng cường khả năng bảo vệ mà còn tối ưu hóa quá trình phủ chống thấm, cho phép vải khô tự nhiên và đạt chất lượng bề mặt tốt nhất. Chọn dung môi pha Chất chống thấm cho vải. Topsol 3040 là một lựa chọn đang được cân nhắc, bên cạnh một số dung môi khác như Isopar và các loại acetate. Tại sao nên dùng Topsol 3040? Topsol 3040 nổi bật nhờ khả năng bay hơi chậm và mùi nhẹ, điều này giúp lớp chống thấm không khô quá nhanh, tránh tình trạng nhăn và bảo đảm lớp phủ đều trên bề mặt vải. Đây là một yếu tố quan trọng khi phủ chất chống thấm trên các chất liệu mỏng manh hoặc cần có sự đồng đều cao. Ưu điểm của Topsol 3040 Tốc độ bay hơi chậm : Cho phép lớp phủ chống thấm tự khô, hạn chế tối đa tình trạng quăn hay nhăn bề mặt vải. Mùi nhẹ : Thân thiện hơn khi sử dụng, giúp giảm thiểu mùi khó chịu trong quá trình pha và thi ...